40. QUẺ LÔI THỦY GIẢI
Không thể bị nạn hoài được, thế nào cũng tới lúc giải nạn, vì vậy sau quẻ Kiển tới quẻ Giải. Giải là cởi, tan.
|
39. QUẺ THỦY SƠN KIỂN
Ở thời chia lìa chống đối thì tất gặp nỗi gian nan, hiểm trở, cho nên sau quẻ Khuê tới quẻ Kiển (gian nan)
|
38.QUẺ HỎA TRẠCH KHUÊ
Gia đạo đến lúc cùng thì có người trong nhà chia lìa, chống đối nhau, cho nên sau quẻ Gia nhân tới quẻ Khuê. Khuê nghĩa là chống đối, chia lìa.
|
37. QUẺ PHONG HỎA GIA NHÂN
Di là bị thương; hễ ra ngoài bị thương thì trở về nhà, cho nên sau quẻ Minh di tới quẻ Gia nhân. Gia nhân là người trong một nhà.
|
36. QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
Tiến lên thì tất có lúc bị thương tổn, cho nên sau quẻ Tấn tiếp tới Minh di. Di [夷] nghĩa là thương tổn.
|
35. QUẺ HỎA ĐỊA TẤN
Đã tráng thịnh thì tất nhiên phải tiến lên, cho nên sau quẻ Đại tráng tới quẻ Tấn [晉], Tấn có nghĩa là tiến [進] lên.
|
34. QUẺ LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
Hết thời lui rồi thì tới thời tiến lên, tiến lên thì lớn mạnh, cho nên sau quẻ Độn tới quẻ đại tráng (lớn mạnh).
|
33. QUẺ THIÊN SƠN ĐỘN
Hể ở lâu thì phải rút lui, lánh đi, hết ngày thì tới đêm, hết đông tới xuân, ngồi lâu phải đứng dậy, già rồi nên về hưu . . , cho nên sau quẻ Hằng (lâu) tới quẻ động (là trốn lánh đi).
|
32. QUẺ LÔI PHONG HẰNG
Ở đầu quẻ Hàm, tôi đã nói tại sao sau quẻ Hàm (trai gái cảm nhau) tiếp tới quẻ Hằng (đạo vợ chồng có tính cách lâu dài). Hàm: trên là Chấn trưởng na, dưới là Tốn, trưởng nữ chồng trên, vợ dưới ,rất hợp đạo, thì tất được lâu dài.
|
31- QUẺ TRẠCH SƠN HÀM
Kinh thượng bắt đầu bằng hai quẻ Càn Khôn: trời, đất. Có trời đất rồi mới có vạn vật, có vạn vật rồi mới có nam, nữ; có nam nữ rồi mới thành vợ chồng, có cha con, vua tôi, trên dưới, lễ nghĩa.
Cho nên đầu kinh thượng là Càn, Khôn, nói về vũ trụ; đầu kinh hạ là Hàm, Hằng, nói về nhân sự. Hàm là trai gái cảm nhau. Hằng là vợ chồng ăn ở với nhau được lâu dài.
|
30. QUẺ THUẦN LY
Khảm là hãm, hãm thì phải có chỗ nương tựa, cho nên sau quẻ Khảm tới quẻ Ly. Ly [離 ] là lệ [ 麗] ; thời xưa hai chữ đó đọc như nhau, dùng thay nhau được, như nước Cao Ly (Triều Tiên) viết là [高麗 ]. Mà lệ có nghĩa là phụ thuộc vào (như từ ngữ lệ thuộc), dựa vào. Theo hình quẻ, một nét âm ở giữa dựa vào hai nét dương ở trên, dưới.
Ly còn nghĩa thứ nhì là sáng: nét ở giữa dứt, tức là ở giữa rỗng, rỗng thì sáng. Lửa sáng, mặt trời sáng, cho nên Ly có có tượng là lửa, là mặt trời.
Sau cùng Ly còn có nghĩa là rời ra, như chia Ly.
|
29. QUẺ THUẦN KHẢM
Lẽ trời không thể quá (cực đoan) được mãi, hễ quá thì sẽ phải sụp vào chỗ hiểm. Vậy sau quẻ Đại quá, tới quẻ Thuần khảm. Khảm có nghĩa là sụp, là hiểm.
|
28. QUẺ TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ
Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá) “Phan Bội Châu giảng: “Có nuôi rồi sau mới có việc lớn quá”
Chúng tôi nghĩ có thể giảng: Có bồi dưỡng tài đức thì sau mới làm được việc lớn quá (rất lớn), phi thường.
Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; - nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.
|
27. QUẺ SƠN LÔI DI
Súc là chứa, có chứa nhóm vật lại rồi mới nuôi được, cho nên sau quẻ Đại súc là quẻ Di. Di có hai nghĩa: nuôi nấng và cái cằm. Nhìn hình quẻ, chúng ta thấy như cái miệng mở rộng, hai nét liền ở trên và dưới như hai cái hàm, toàn bộ gợi cho ta ý cái cằm (thay cái mép) lại gợi cho ta sự ăn uống để nuôi sống.
|
26. QUẺ SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
Mình không có càn bậy (Vô vọng) rồi bản thân mới có thể chứa được nhiều tài, đức, hoài bão, nên sau quẻ vô vọng, tới quẻ Đại súc. Chữ súc trong quẻ này cũng là chữ súc trong quẻ Phong thiên tiểu súc, có ba nghĩa: Nhóm chứa, nuôi nấng, ngăn lại. Thoán từ dùng theo nghĩa chứa (súc tích, uẩn súc), mà Hào từ dùng với nghĩa ngăn lại.
|
25. QUẺ THIÊN LÔI VÔ VỌNG
|
24. QUẺ ĐỊA LÔI PHỤC
|
23. QUẺ SƠN ĐỊA BÁC
|
22. QUẺ SƠN HỎA BÍ
|
21. QUẺ HỎA LÔI PHỆ HẠP
|
20. QUẺ PHONG ĐỊA QUÁN
|
19. QUẺ ĐỊA TRẠCH LÂM
|
18. QUẺ SƠN PHONG CỔ
|
17. QUẺ TRẠCH LÔI TÙY
|
16 QUẺ LÔI ĐỊA DỰ
|
15. QUẺ ĐỊA SƠN KHIÊM
|
14. QUẺ HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
|
13. QUẺ THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
|
12. QUẺ THIÊN ĐỊA BĨ
|
11. QUẺ ĐỊA THIÊN THÁI
|
10. QUẺ THIÊN TRẠCH LÝ
|
9. QUẺ PHONG THIÊN TIỂU SÚC
|
8. QUẺ THỦY ĐỊA TỈ
|
7.QUẺ ĐỊA THỦY SƯ
|
6. QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
|
5. QUẺ THỦY THIÊN NHU
|
4. Quẻ SƠN THỦY MÔNG
|
3. QUẺ THỦY LÔI TRUÂN
|
2. Quẻ Thuần Khôn
|
I. Quẻ Thuần Càn
|
1 - LỜI DẪN NHẬP
|